Bệnh Gout và cách điều trị sẽ dựa trên các nguyên tắc và phác đồ cụ thể của đội ngũ y bác sĩ. Do đó, người bệnh cần tuân thủ để góp phần cải thiện bệnh.

Bệnh Gout và các biểu hiện
Bệnh Gout là một trong các bệnh đặc trưng của xương khớp có liên quan đến quá trình chuyển hóa axit uric trong cơ thể. Từng được mệnh danh là “bệnh của nhà giàu” nhưng ngày nay bệnh Gout không còn hiếm nữa, tỷ lệ mắc bệnh đang dần gia tăng và có xu hướng dần trẻ hóa.
Bệnh Gout xảy ra khi acid uric máu dư thừa lắng đọng thành các tinh thể ở khớp gây ra tình trạng viêm, sưng và đau. Vì vậy tất cả các yếu tố làm tăng acid uric đều là tác nhân làm tăng nguy cơ gây bệnh Gout.
Nguyên nhân gây ra bệnh Gout
Chế độ ăn uống không hợp lý, ăn quá nhiều các loại thực phẩm chứa nhiều purin như các loại thịt đỏ, hải sản, nội tạng động vật…
Uống nhiều rượu bia, cà phê và các chất kích thích.
Do người bệnh sử dụng nhiều loại thuốc lợi tiểu như hypothiazid, lasix… có thể làm tăng axit uric và gây ra các đợt gút cấp tính.
Do yếu tố di truyền: Người có tiền sử gia đình bị bệnh gút cũng có khả năng mặc bệnh lý này.
Những người thừa cân và béo phì thường có nguy cơ cao mắc bệnh gút.
Người có bệnh lý nền như tiểu đường, sỏi thận, suy tim sung huyết, cao huyết áp, kháng insulin, rối loạn chuyển hóa,…
Biểu hiện của bệnh Gout
- Cơn đau dữ dội tại các khớp, nhất là vào buổi đêm.
- Tại các khớp có biểu hiện viêm, sưng đỏ, cảm giác nóng ở khớp và chạm vào sẽ thấy đau.
- Đau khớp do cơn gout thường diễn ra khoảng 5 – 7 ngày sau đó giảm dần. Khi hết cơn đau khớp sẽ hoạt động bình thường trở lại.
- Bệnh nhân bị hạn chế vận động do các cơn đau khớp.
- Khi quan sát thấy cơ thể có những dấu hiệu bất thường, các bạn nên đến cơ sở y tế để được thăm khám sớm và thực hiện các xét nghiệm liên quan để có được kết quả chính xác. Một số xét nghiệm chẩn đoán cần thiết gồm có: xét nghiệm máu, chụp X – quang, làm siêu âm, kiểm tra dịch lỏng trong khớp.
Biểu hiện của Gout cấp tính và mãn tính
- Gout cấp tính: Khi bị Gout cấp tính, người bệnh thường xuất hiện những cơn đau khớp dữ dội, rát bỏng. Các triệu chứng này thường xuất hiện vào khoảng nửa đêm hoặc gần sáng, nhất là sau các bữa ăn có nhiều đạm, uống bia, rượu. Tại các khớp bị đau có hiện tượng viêm rõ rệt (sưng, nóng, đỏ, đau). Đặc điểm trong viêm khớp của bệnh gout là các khớp đau thường hay gặp là khớp cổ chân, khớp ngón chân, khớp gối và đặc biệt là khớp ngón chân cái (ở nữ thường đau các khớp ngón tay). Đối với gout cấp tính, acid uric trong máu thường tăng cao.
- Gout mãn tính: Đối với người mắc Gout mãn tính sẽ thường bị đau một số khớp xương nhưng không phải đau thường xuyên mà đau tái đi tái lại nhiều lần. Mỗi lần lên cơn đau có khi không điều trị gì cũng tự khỏi, chính vì vậy mà người cao tuổi khi mắc bệnh Gout rất dễ bị chẩn đoán nhầm với bệnh thoái hóa khớp hoặc viêm khớp dạng thấp vì triệu chứng khá giống nhau.

Bệnh Gout và cách điều trị
Tùy từng trường hợp cụ thể các bác sĩ sẽ chỉ định, nguyên tắc điều trị chung với người bệnh Gout là điều trị viêm khớp trong cơn gout cấp; Dự phòng tái phát cơn Gout, dự phòng lắng đọng urat trong các tổ chức và dự phòng biến chứng thông qua điều trị hội chứng tăng acid uric máu với mục tiêu kiểm soát acid uric máu dưới 360 µmol/l (60 mg/l) với gout chưa có hạt tôphi và dưới 320 µmol/l (50 mg/l) khi Gout có hạt tophi.
- Điều trị nội khoa sẽ được các bác sĩ chỉ định cụ thể ở từng bệnh nhân. Thông thường bằng các loại thuốc như: thuốc chống viêm với mục đích chống viêm, giảm đau trong cơn gout cấp hoặc đợt cấp của gout mạn tính.
- Điều trị các bệnh lý kèm theo như: Tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng mỡ máu, béo phì... nếu có. Cần điều trị viêm khớp cấp trước. Chỉ sau khi tình trạng viêm khớp đã hết hoặc thuyên giảm mới bắt đầu dùng các thuốc hạ acid uric. Các thuốc hạ acid uric máu có thể phải dùng suốt đời.
- Dự phòng tái phát bằng các thuốc kháng viêm không steroid và thuốc corticoid đường toàn thân được chỉ định khi các thuốc trên không hiệu quả hoặc có chống chỉ định, cần rất hạn chế và dùng ngắn ngày.
- Điều trị ngoại khoa. Phẫu thuật cắt bỏ hạt tophi được chỉ định trong trường hợp gout kèm biến chứng loét, bội nhiễm hạt tophi hoặc hạt tophi kích thước lớn, ảnh hưởng đến vận động hoặc vì lý do thẩm mỹ. Khi phẫu thuật lưu ý cho dùng colchicin nhằm tránh khởi phát cơn gout cấp. Cần kết hợp thuốc hạ acid uric máu.
- Ngoài việc dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ thì người bệnh gout cần chú ý về chế độ ăn uống - sinh hoạt.
- Người bệnh cần tránh các chất có nhiều purin như tạng động vật, thịt, cá, tôm, cua…. Có thể ăn trứng, hoa quả. Ăn thịt không quá 150g/24 giờ.
- Đặc biệt không uống rượu, cần giảm cân, tập luyện thể dục thường xuyên… Người bệnh cần uống nhiều nước, khoảng 2-4 lít/24 giờ, đặc biệt là các loại nước khoáng có kiềm hoặc nước kiềm 14‰. Điều này sẽ làm tăng lượng nước tiểu trong 24 giờ, giúp hạn chế tối đa sự lắng đọng urat trong đường tiết niệu.
- Ngoài ra cần tránh các thuốc làm tăng acid uric máu, tránh các yếu tố làm khởi phát cơn gout cấp như stress, chấn thương…

Phòng ngừa và điều trị bệnh Gout hiệu quả
Bệnh Gout có diễn biến phức tạp hơn những bệnh xương khớp khác. Do đó, người bệnh cần theo dõi tình trạng bệnh sát sao, chặt chẽ. Người bệnh nên đi khám sức khỏe đều đặn để xác định chỉ số như acid uric trong máu, creatine… Đặc biệt, những người lớn tuổi, người thường xuyên uống rượu bia nên khám sức khỏe định kỳ. Từ đó giúp phát hiện kịp thời các bệnh lý và điều trị sớm nhất.
Ngoài ra, chế độ ăn uống, sinh hoạt đóng vai trò quan trọng trong điều trị, kiểm soát các cơn gout tái phát. Cụ thể không ăn các loại thực phẩm như nội tạng động vật, thịt đỏ, hải sản…
Tập thể dục thường xuyên để giảm cân, tăng cường sức đề kháng. Không được uống rượu bia, chất kích thích gây hại cho cơ thể.
Cần uống nhiều nước, từ 2 – 3 lít nước mỗi ngày để tăng đào thải acid uric… Với các trường hợp khác nhau, bác sĩ sẽ chỉ định phác đồ điều trị gout riêng biệt. Bệnh nhân phải thăm khám sức khỏe định kỳ và tuân theo phác đồ điều trị bệnh của bác sĩ. Điều này sẽ giúp kiểm soát tốt bệnh gout và ngăn ngừa bệnh tái phát.
Trung tâm điều trị đau DNA cung cấp các giải pháp cải thiện tình trạng đau nhức mãn tính bao gồm:
- Liệu pháp Ozone: giúp giảm và chữa lành những vết thương mãn tính, tốt cho người bị tiểu đường (giảm biến chứng loét tay, chân), người hay bị nhức mỏi do tắc máu,... nhờ tăng oxy trong máu nuôi đến các chi, tăng cường lưu thông máu.
- Liệu pháp tế bào gốc: Bổ sung nguồn tế bào gốc khỏe mạnh vào các vị trí bị tổn thương để tái tạo, sữa chữa, làm lành tổ chức xương sụn, cải thiện các bệnh về đau nhức khớp, viêm khớp, đau lưng, thoái hóa, từ đó giảm đau mãn tính do các bệnh này gây ra.
Tùy vào tình trạng đau mãn tính từng người mà bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ cá nhân hóa cho từng khách hàng. Với lợi thế sở hữu các liệu pháp y học hiện đại điều trị hạn chế dùng thuốc hoặc không dùng thuốc, trang thiết bị tân tiến, đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, quy trình chuyên nghiệp sẽ mang đến trải nghiệm tốt nhất cho tất cả khách hàng, cải thiện tình trạng đau nhức mãn tính hiệu quả mà vẫn đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Bài viết nổi bật
Loãng xương: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Cách điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống lưng ít được biết đến
Triệu chứng bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống lưng có thể điều trị khỏi không
Đau đầu có kèm theo sinh hoạt sinh dục có nguy hiểm không?
Bài viết liên quan
-
1
-
2
-
3
-
4
-
5
-
6
-
7
Liên hệ
Bệnh viện quốc tế DNA
1015 Trần Hưng Đạo, P.5, Q.5, Tp.HCM
Hotline: 1900 2840
Email: info@benhvienquoctedna.vn
Facebook: facebook.com/benhvienquoctedna.vn




