Thoái hóa khớp cùng chậu gây đau nhức, khó chịu nơi xương cùng và xương chậu, ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt hằng ngày. Do đó, cần điều trị kịp thời.
Thoái hóa khớp cùng chậu là gì?
Thoái hóa khớp cùng chậu là tình trạng thoái hóa xảy ra tại các khớp cùng chậu, nơi kết nối giữa xương cùng và xương chậu. Đây là bệnh viêm khớp mãn tính, nghĩa là triệu chứng và dấu hiệu của căn bệnh kéo dài trong thời gian dài và thường gặp ở người trưởng thành.
Khớp cùng chậu nằm bên dưới cột sống thắt lưng giữa hông và là điểm kết nối giữa xương cùng và mặt sau của hai xương chậu. Đây là một khớp bán di động bình thường không di chuyển. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, nhất là trong quá trình sinh nở, các khớp cùng chậu có thể bị kéo căng, dẫn đến đai chậu bị giãn ra, tạo điều kiện thuận lợi cho viêm nhiễm.
Bệnh lý về khớp này có thể vô trùng hoặc nhiễm trùng và ảnh hưởng đến một hoặc cả hai khớp. Đây là một trong những nguyên nhân gây đau lưng, đau hông hoặc đùi, có thể lan xuống một hoặc cả hai chân và hạn chế các cử động như cúi người, cúi người về phía trước và vặn người. Cơn đau trở nên tồi tệ hơn khi đứng trong thời gian dài hoặc leo cầu thang. Tuy nhiên, chẩn đoán tình trạng này thường khó khăn vì có nhiều điểm đau giống nhau với các bệnh lý cơ xương khớp khác, chẳng hạn như đau thần kinh tọa, viêm đốt sống và thoát vị đĩa đệm.
Triệu chứng thoái hóa khớp cùng chậu
Thoái hóa khớp cùng chậu có các triệu chứng biểu hiện như sau:
- Đau và sưng khớp vùng thắt lưng: Thoái hóa khớp cùng chậu, đau và sưng khớp cùng và xương chậu là triệu chứng chính của căn bệnh này. Cơn đau thường xảy ra ở vùng thắt lưng, hông, mông và tiến dần đến chân. Cơn đau thường tồi tệ hơn khi leo cầu thang, chạy bộ, đi bộ lâu hoặc đứng ở tư thế mở rộng.
- Giảm khả năng vận động: Người bệnh có thể gặp khó khăn trong việc di chuyển và vận động, đặc biệt khi thực hiện các hoạt động thường ngày do bị teo cơ mông, teo cơ đùi…
- Cảm giác cứng khớp: Khớp cùng và xương chậu có thể cảm giác cứng và không linh hoạt, vùng bị viêm lan đến dây thần kinh tọa làm biến dạng cột sống.
- Sưng và đỏ da xung quanh khớp: Các khớp cùng bị viêm thường xuất hiện sưng và đỏ da xung quanh khu vực khớp.
- Sốt: Trong một số trường hợp nhiễm trùng, người bệnh có thể bị sốt cao và cảm thấy mệt mỏi.
Nếu có bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng nào của viêm khớp cùng chậu, người bệnh nên đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám nhằm đưa ra phương án điều trị phù hợp nhất với từng tình trạng bệnh. Việc chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giúp giảm tình trạng tăng nặng của bệnh, người bệnh có thể nhanh chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân thoái hóa khớp cùng chậu
Có nhiều nguyên nhân gây thoái hóa khớp cùng chậu. Sau đây là một số nguyên nhân phổ biến.
- Lão hóa: Thoái hóa khớp cùng chậu, khi tuổi càng cao, nguy cơ mắc các bệnh về xương khớp, trong đó có viêm khớp cùng chậu, cũng càng tăng cao. Vì vậy, người lớn tuổi dễ mắc bệnh lý này hơn.
- Viêm khớp mạn tính: Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến căn bệnh này là viêm khớp mạn tính, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp.
- Nhiễm trùng: Một số loại vi khuẩn và vi rút có thể xâm nhập vào khớp cùng và xương chậu, gây ra sự viêm nhiễm như nhiễm trùng tụ cầu Staphylococcus aureus, viêm vùng kín ở phụ nữ, viêm đại tràng…
- Mang thai: Khi mang bầu, cơ thể người phụ nữ có nhiều biến đổi, đặc biệt là sự thay đổi của nội tiết tố. Điều này khiến các cơ và dây chằng của khung chậu giãn ra, làm cho các khớp cùng chậu lỏng lẻo hơn. Đồng thời, tăng cân khi mang thai gây thêm áp lực cho các khớp cùng chậu. Do đó, khớp này có thể bị mòn và suy yếu.
- Tổn thương khớp cùng chậu: Tổn thương do tai nạn hoặc chấn thương lâu dài có thể gây ra viêm khớp cùng chậu.
- Rối loạn miễn dịch: Một số bệnh rối loạn miễn dịch như viêm khớp dạng thấp và bệnh tự miễn có thể là nguyên nhân của bệnh lý này.
- Người mắc bệnh nhiễm trùng: Nhiễm trùng từ các bệnh khác có thể lan sang khớp cùng chậu và gây viêm khớp.
- Tiền sử gia đình: Có thành viên trong gia đình đã mắc thoái hóa khớp cùng chậu cũng là một yếu tố tăng nguy cơ cho người khác trong gia đình.
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán thoái hóa khớp cùng chậu
Có nhiều phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán thoái hóa khớp cùng chậu:
- Khám lâm sàng: Thoái hóa khớp cùng chậu, bác sĩ sẽ kiểm tra kỹ các triệu chứng và dấu hiệu của viêm khớp xương cùng chậu như vị trí đau, tính chất các cơn đau, số lượng và hướng lan. Bên cạnh đó, người bệnh sẽ được thực hiện một vài nghiệm pháp thăm khám như nghiệm pháp giãn khung chậu, nghiệm pháp Gaenslen, nghiệm pháp đẩy đùi và nghiệm pháp Faber.
- Xét nghiệm máu và nước tiểu: Xét nghiệm máu sẽ giúp bác sĩ xác định có nhiễm trùng hay tình trạng viêm nhiễm nào không. Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, mang thai hoặc sau khi sinh, bác sĩ có thể yêu cầu kiểm tra nước tiểu để tìm nguyên nhân từ các vi khuẩn khu trú trong đường sinh dục, tiết niệu có thể lan đến khớp cùng chậu.
- Chụp X-quang, CT hoặc MRI: Việc chụp X-quang, CT scan và MRI sẽ giúp bác sĩ đánh giá tình trạng của các khớp cùng và xương chậu như hình ảnh bất thường, các mức độ thương tổn khác nhau của xương chậu. Ở giai đoạn muộn, các khớp có thể dính chặt vào nhau và thậm chí không thể nhận ra được khớp cùng chậu nữa.
Thoái hóa khớp cùng chậu có biểu hiện và cách điều trị khác nhau, do đó, người bệnh cần theo dõi tình hình sức khỏe, đến các cơ sở y tế uy tín để được thăm khám và điều trị kịp thời, hiệu quả.

Phương pháp điều trị thoái hóa khớp cùng chậu
Để chữa trị các vấn đề cơ xương khớp nói chung và thoái hóa khớp cùng chậu nới riêng, người bệnh ngày nay có rất nhiều lựa chọn: Tập vật lý trị liệu, uống thuốc, phẫu thuật, chữa bằng tế bào gốc,... Trong đó, phương pháp ứng dụng tế bào gốc trong điều trị cơ xương khớp đang được nhiều người lựa chọn vì không những nhẹ nhàng, ít đau đớn mà khả năng phục hồi lại rất cao.
Theo cơ chế hoạt động tự nhiên của cơ thể người, khi có bất cứ tế bào hay mô bị tổn thương, tế bào gốc sẽ tự tập trung, di chuyển đến vị trí đó để chữa trị. Sau đó, tế bào gốc sẽ biệt hóa thành tế bào mới, thay thế cho tế bào bị tổn thương bằng cách sản sinh các mô lành mạnh thay thế. Bên cạnh tính biệt hóa, cơ chế điều biến miễn dịch của tế bào gốc còn giúp giảm đi tình trạng viêm cấp tính, viêm mạn tính, từ đó tăng sự tưới máu nuôi của mô, tăng dinh dưỡng, tăng sự phục hồi sửa chữa mô và cấu trúc xương dưới sụn.
Bác sĩ Chuyên khoa II Nguyễn Tôn Ngọc Huỳnh, Trưởng khoa Ngoại Bệnh viện Quốc tế DNA, cho biết: “Hai đặc tính nổi bật của tế bào gốc tự thân trong điều trị cơ xương khớp là tính điều hòa miễn dịch và tính biệt hóa. Khi quá trình viêm xảy ra, tế bào gốc tự thân sẽ tiết ra các yếu tố tăng trưởng như SGF, EGF ức chế cytokine viêm làm giảm đi tình trạng viêm và kích thích máu nuôi dưỡng khớp. Điều này hỗ trợ cho sự hồi phục của các tổn thương đang xảy ra”. Về hiệu quả, sau khi tiêm tế bào gốc tự thân, bề mặt sụn khớp được cải thiện rõ rệt sau khoảng từ 6-12 tháng. Sụn khớp dày lên giúp hạn chế được tiếng lạo xạo trong khớp, giảm đau đớn và cải thiện cấu trúc xương dưới sụn. Khi đó, qua kiểm tra một lần nữa bằng công nghệ MRI, bệnh nhân dễ dàng nhận thấy mức độ thoái hóa khớp có sự cải thiện.
Tại Bệnh viện Quốc tế DNA, các chuyên gia hơn 20 năm kinh nghiệm tiến hành tách chiết, nuôi cấy tế bào gốc trong môi trường phòng LAB khép kín, đạt chuẩn GMP WHO. Nhờ vậy, nguồn tế bào gốc luôn đảm bảo yêu cầu cả về số lượng lẫn chất lượng, phục vụ nhu cầu điều trị cơ xương khớp của từng khách hàng.

Bài viết nổi bật
Loãng xương: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Cách điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống lưng ít được biết đến
Triệu chứng bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống lưng có thể điều trị khỏi không
Đau đầu có kèm theo sinh hoạt sinh dục có nguy hiểm không?
Bài viết liên quan
-
1
-
2
-
3
-
4
-
5
-
6
-
7
Liên hệ
Bệnh viện quốc tế DNA
1015 Trần Hưng Đạo, P.5, Q.5, Tp.HCM
Hotline: 1900 2840
Email: info@benhvienquoctedna.vn
Facebook: facebook.com/benhvienquoctedna.vn




