Bệnh học thoát vị đĩa đệm cột sống sẽ bao gồm các thông tin về nguyên nhân, biểu hiện, chẩn đoán và phương thức điều trị đối với các loại thoát vị đĩa đệm cột sống khác nhau.
Thoát vị đĩa đệm cột sống xảy ra khá phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày ngay. Trong bài viết này, bạn đọc sẽ được cung cấp các thông tin về bệnh học thoát vị đĩa đệm cột sống để có cái nhìn chi tiết hơn về tình trạng này.
Bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống là gì?
Ở cột sống, đĩa đệm, được cấu thành từ nhân nhầy và bao xơ, nằm giữa các thân đốt sống. Nó hỗ trợ cột sống bằng cách hoạt động như một tấm đệm giảm xóc.
Thoát vị đĩa đệm cột sống là tình trạng nhân nhầy bị dịch chuyển khỏi khoang giữa các đốt sống. Đó là nguyên nhân phổ biến gây đau lưng. Những bệnh nhân bị đau do thoát vị đĩa đệm thường do hậu quả của một tai nạn hoặc vận động sai tư thế.
Theo bệnh học thoát vị đĩa đệm cột sống, không giống như đau lưng cơ học, cơn đau do thoát vị đĩa đệm thường nóng rát hoặc nhức nhối và có thể lan xuống chi dưới. Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, các triệu chứng có thể kèm theo tình trạng yếu cơ hoặc thay đổi cảm giác.
Trong một số trường hợp, chấn thương thoát vị đĩa đệm có thể chèn ép dây thần kinh hoặc tủy sống, gây đau do chèn ép dây thần kinh hoặc rối loạn chức năng tủy sống.
Thoát vị đĩa đệm thường được chẩn đoán thông qua xét nghiệm hình ảnh như MRI, CT, X-Quang khi bệnh nhân có dấu hiệu và triệu chứng của thoát vị đĩa đệm dai dẳng trong nhiều tuần.
Có rất nhiều phương thức điều trị bảo tồn mang lại hiệu quả tốt trong cải thiện các triệu chứng của thoát vị đĩa đệm trong vài tuần. Tuy nhiên đối với các ca bệnh có dấu hiệu mãn tính, bác sĩ có thể cần các thủ tục can thiệp hoặc phẫu thuật để giải quyết vấn đề.
Tiêm corticosteroid ngoài màng cứng là thuốc giảm đau hiệu quả cho thoát vị đĩa đệm trong thời gian ngắn, trong khi cắt bỏ đĩa đệm thường giúp bệnh nhân đạt được hiệu quả lâu bền và ít nguy cơ tái phát hơn.
Các trường hợp bị thoát vị đĩa đệm có biểu hiện gây tác động nghiêm trọng lên hệ thần kinh hoặc tiến triển nhanh chóng thường sẽ cần được can thiệp sớm bằng phẫu thuật.

Nguyên nhân gây bệnh thoát vị đĩa đệm
Đĩa đệm được cấu tạo từ bao xơ, vòng collagen dày đặc bao quanh nhân nhầy. Thoát vị đĩa đệm xảy ra khi một phần hoặc toàn bộ nhân nhầy bị rò rỉ ra ngoài vòng xơ.
Nguyên nhân phổ biến nhất của thoát vị đĩa đệm là quá trình thoái hóa, trong đó, khi con người già đi, nhân nhầy trở nên ít ngậm nước hơn và yếu đi. Quá trình này sẽ dẫn đến thoát vị đĩa đệm tiến triển và có thể gây ra các triệu chứng.
Nguyên nhân phổ biến thứ hai gây thoát vị đĩa đệm là chấn thương. Các nguyên nhân khác bao gồm rối loạn mô liên kết và rối loạn bẩm sinh như cuống ngắn.
Loại bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thường gặp nhất là thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, tiếp theo là thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.
Tỷ lệ thoát vị đĩa đệm ở cột sống thắt lưng và cột sống cổ cao hơn do các lực cơ sinh học tác động lên phần linh hoạt của cột sống. Cột sống ngực có tỷ lệ thoát vị đĩa đệm thấp hơn.
Các cơn đau do tình trạng thoát vị đĩa đệm gây nên thường là sự kết hợp giữa sự chèn ép cơ học lên dây thần kinh do nhân nhầy tràn ra và sự gia tăng cục bộ của các chemokine gây viêm.
Thoát vị có nhiều khả năng xảy ra ở phía sau bên, nơi bao xơ mỏng hơn và thiếu sự hỗ trợ cấu trúc từ dây chằng dọc trước hoặc sau. Do nằm gần nên thoát vị sau bên có nhiều khả năng chèn ép rễ thần kinh hơn.
Mặt khác, chèn ép tủy sống và bệnh lý tủy lâm sàng có thể xảy ra nếu thoát vị đĩa đệm xảy ra trên diện rộng ở khu vực lưng. Đau lưng cục bộ là sự kết hợp giữa thoát vị đĩa đệm đè lên dây chằng dọc và kích ứng hóa học do viêm cục bộ.
Các bệnh lý thường bị nhầm lẫn với thoát vị đĩa đệm cột sống
Các tình trạng khác thường bị nhầm lẫn với thoát vị đĩa đệm cột sống bao gồm: U nang đĩa đệm, Đau lưng cơ học, Thoái hóa cột sống hẹp, Áp xe ngoài màng cứng, Tụ máu ngoài màng cứng, ung thư di căn, Bệnh teo cơ do tiểu đường, U thần kinh, bệnh loãng xương, Hội chứng đuôi ngựa và U nang hoạt dịch.

Dịch tễ học bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống
Theo bệnh học thoát vị đĩa đệm cột sống, tỷ lệ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm là khoảng 5 đến 20 trường hợp trên 1000 người trưởng thành hàng năm và phổ biến nhất ở những người trong độ tuổi từ 30 – 50 tuổi. Tỷ lệ nam giới bị thoát vị đĩa đệm cũng được chỉ ra cao gấp đôi so với nữ giới.
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là chứng bệnh có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Những bệnh nhân từ 25-55 tuổi có khoảng 95% nguy cơ thoát vị đĩa đệm xảy ra ở L4-L5 hoặc L5-S1. Bệnh đĩa đệm là nguyên nhân cơ bản gây ra tình trạng đau ở chưa đầy 5% bệnh nhân bị đau lưng.
Bệnh học thoát vị đĩa đệm cột sống
Sẽ có những dấu hiệu đặc trưng của thoát vị đĩa đệm dọc theo đốt sống người bệnh cần tự theo dõi và ghi nhớ để trả lời bác sĩ trong quá trình khám để chẩn đoán bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống. Trong bệnh học thoát vị đĩa đệm cột sống với những dấu hiệu và biểu hiện khác nhau thông qua các bài kiểm tra phản xạ thần kinh dưới đây, bác sĩ có thể chẩn đoán loại thoát vị đĩa đệm bệnh nhân đang mắc phải:
Bệnh học thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
Bệnh sử
Đĩa đệm nằm giữa đốt sống cổ C6-C7 là đĩa đệm thoát vị phổ biến nhất gây ra các chèn ép lên rễ thần kinh. Bệnh sử ở những bệnh nhân này nên bao gồm triệu chứng chính, sự khởi đầu của các triệu chứng, nơi cơn đau bắt đầu và lan tỏa.
Bệnh sử cũng cần bao gồm bất kỳ phương pháp điều trị nào trước đây đã được bệnh nhân áp dụng.
Chẩn đoán
Khi thực hiện khám thể chất, cần đặc biệt chú ý đến các điểm yếu và rối loạn cảm giác cũng như sự phân bố của chúng ở cơ và da. Người khám cũng nên chú ý vào bất kỳ dấu hiệu nào của rối loạn chức năng tủy sống đang tổn tại.
Bảng 1: Những dấu hiệu điển hình của tổn thương dây thần kinh do thoát vị đĩa đệm cột sống cổ chèn ép
Tổn thương dây thần kinh sống cổ C5: Biểu hiện gồm: đau cổ, vai và xương bả vai, tê cánh tay bên và yếu khi dang vai, xoay ngoài, gập khuỷu tay và ngửa cẳng tay. Các phản xạ bị ảnh hưởng là bắp tay và cơ cánh tay quay.
Tổn thương dây thần kinh sống cổ C6: Biểu hiện gồm: đau cổ, vai, xương bả vai và cánh tay bên, cẳng tay và bàn tay, cùng với tê cẳng tay bên, ngón tay cái và ngón trỏ. Điểm yếu khi dang vai, xoay ngoài, gập khuỷu tay, ngửa và quay sấp của cẳng tay là phổ biến. Các phản xạ bị ảnh hưởng là bắp tay và cơ cánh tay quay.
Tổn thương ây thần kinh sống cổ C7 - Biểu hiện gồm: đau cổ, vai, ngón giữa là tiêu chuẩn, cùng với đó là tê ngón trỏ, ngón giữa, lòng bàn tay. Các dấu hiệu thường xuất hiện ở khuỷu tay và cổ tay là phổ biến, cùng với đó là khi duỗi quay, nghiêng cẳng tay và gập cổ tay có thể xảy ra. Phản xạ bị ảnh hưởng là cơ tam đầu.
Tổn thương ây thần kinh sống cổ C8 - Biểu hiện gồm: đau cổ, vai và phần giữa cẳng tay, kèm theo cảm giác tê ở phần giữa cẳng tay và phần giữa bàn tay. Bên cạnh đó, người bệnh cũng có thể gặp khó khăn khi duỗi ngón tay, duỗi cổ tay (trụ), gấp phần xa ngón tay, duỗi, dạng và khép, cùng với gập phần xa ngón tay cái. Không có phản xạ nào bị ảnh hưởng.
Dây thần kinh sống ngực T1 - Biểu hiện gồm: các cơn đau ở cổ, cánh tay trong và cẳng tay, trong khi tê thường gặp ở cánh tay trước và cẳng tay trong. Cơn đau hoặc tê có thể xảy ra trong quá trình dang ngón tay cái, gấp phần xa ngón tay cái, dang ngón tay và khép ngón tay. Không có phản xạ nào bị ảnh hưởng.

Bệnh học thoát vị đĩa đệm cột sống ngực
Thoái hóa đĩa đệm thường gây ra hội chứng đau đĩa đệm vùng ngực. Tổn thương đĩa đệm ngực chủ yếu ảnh hưởng đến phần dưới của cột sống ngực. Ba phần tư tỷ lệ mắc xảy ra ở khu vực dưới đốt sống ngực T8, trong đó thoát vị đĩa đệm đốt sống ngực T11-T12 là phổ biến nhất.
Bệnh sử
Hầu hết thoát vị đĩa đệm ngực đều không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ khi chụp MRI. Không giống như thoát vị đĩa đệm thắt lưng và cổ, thoát vị đĩa đệm ngực có các triệu chứng không điển hình và thường được chẩn đoán thông qua phương pháp loại trừ.
Chẩn đoán
Bệnh nhân có thể có những thay đổi về cảm giác. Những dấu hiệu nghiêm trọng giúp chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống ngực bao gồm bất thường về dáng đi, tê liệt, bất thường về tim mạch.
Bệnh học thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Bệnh sử
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thường được biểu hiện các triệu chứng, bao gồm các bất thường về cảm giác và hạn chế vận động ở một cơ thể cụ thể.
Bệnh sử thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng ở những bệnh nhân này nên bao gồm những biểu hiện rõ ràng, sự khởi đầu của các triệu chứng, nơi cơn đau bắt đầu và lan tỏa. Bệnh sử cũng cần bao gồm bất kỳ phương pháp điều trị nào đã được bệnh nhân thực hiện trong quá khứ.
Chẩn đoán
Việc thực hiện các biện pháp kiểm tra thần kinh cẩn thận có thể giúp xác định mức độ chèn ép. Mất cảm giác, yếu cơ, vị trí đau và mất phản xạ liên quan đến các mức độ khác nhau của tình trạng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.
Biểu hiện điển hình của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là các tổn thương dây thần kinh đơn độc do tình trạng thoát vị gây chèn ép.
Tổn thương dây thần kinh L1 - Biểu hiện bao gồm: Bị đau và mất cảm giác thường gặp ở vùng bẹn. Điểm yếu khi gập hông rất hiếm và không có phản xạ căng cơ bị ảnh hưởng.
Tổn thương dây thần kinh L2-L3-L4 - Biểu hiện bao gồm: đau lưng lan vào đùi trước và phần giữa cẳng chân; mất cảm giác ở đùi trước và đôi khi ở phần giữa cẳng chân; yếu cơ gây khó gấp và khép hông, khó duỗi đầu gối; phản xạ xương bánh chè giảm.
Tổn thương dây thần kinh L5 - Biểu hiện bao gồm: Cơn đau xuất phát từ lưng, lan sang mông, đùi bên, bắp chân bên và mu bàn chân, ngón chân cái; mất cảm giác ở bắp chân ngoài, mu bàn chân, khoảng hở giữa ngón chân cái và ngón chân thứ hai; Khó thực hiện động tác dạng hông, gập đầu gối, gập lưng bàn chân, duỗi và gấp ngón chân, đảo ngược và lật bàn chân; giảm phản xạ bán gân/bán màng.
Tổn thương dây thần kinh S1 - Biểu hiện bao gồm: Cơn đau lan từ lưng sang mông, đùi bên hoặc sau, bắp chân sau, bàn chân bên hoặc bàn chân; mất cảm giác ở mặt sau bắp chân, mặt bên hoặc mặt gan bàn chân; yếu khi duỗi hông, gập đầu gối, gấp lòng bàn chân; gân Achilles; Vùng giữa mông, tầng sinh môn và vùng quanh hậu môn; tình trạng yếu cơ có thể ở mức tối thiểu, kèm theo tiểu tiện và đại tiện không tự chủ cũng như rối loạn chức năng sinh dục.
Tổn thương dây thần kinh S2-S4 - Biểu hiện bao gồm: Đau vùng xương cùng hoặc mông lan vào mặt sau của chân hoặc đáy chậu; suy giảm cảm giác ở vùng giữa mông, tầng sinh môn và vùng quanh hậu môn; thiếu phản xạ hành hang, giảm phản xạ hậu môn.
Thử nghiệm nâng chân thẳng: Khi bệnh nhân nằm ngửa, bác sĩ từ từ nâng chân bệnh nhân lên một góc tăng dần, đồng thời giữ chân thẳng ở khớp gối. Nếu quả trình gây ra cơn đau và dị cảm điển hình của bệnh nhân, đây là biểu hiện của việc bị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.
Thử nghiệm nâng chân thẳng đối bên (bắt chéo): Giống như trong thử nghiệm nâng chân thẳng, bệnh nhân nằm ngửa và người khám nâng cao chân không có triệu chứng. Xét nghiệm dương tính nếu thao tác gây đau và dị cảm điển hình của bệnh nhân. Xét nghiệm có độ đặc hiệu cao hơn 90%.

Các phương thức xét nghiệm phát hiện thoát vị đĩa đệm
Theo các tài liệu bệnh học thoát vị đĩa đệm cột sống, hơn 85% bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến thoát vị đĩa đệm cấp tính sẽ khỏi trong vòng 8 đến 12 tuần mà không cần bất kỳ phương pháp điều trị cụ thể nào. Tuy nhiên, những bệnh nhân có kết quả khám thần kinh bất thường hoặc không đáp ứng với các phương pháp điều trị bảo tồn sẽ cần được đánh giá và điều trị thêm.
Chụp X-quang
Phương pháp này rất dễ tiếp cận và có thể thực hiện ở hầu hết các phòng khám và cơ sở y tế tư nhân. Kỹ thuật hình ảnh này có thể được sử dụng để đánh giá bất kỳ sự mất ổn định cấu trúc nào. Nếu chụp X-quang cho thấy gãy xương cấp tính, cần phải nghiên cứu thêm bằng cách sử dụng chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI).
Chụp CT
Đây là xét nghiệm hình ảnh thường được sử dụng để xem xét cấu trúc xương ở cột sống một cách rõ ràng. Nó có thể cho thấy đĩa đệm thoát vị bị vôi hóa. Ở những bệnh nhân có thiết bị cấy ghép, phương pháp chụp CT tủy có thể được thực hiện để phát hiện khu vực bị thoát vị đĩa đệm.
Chụp MRI
Đây là xét nghiệm được ưa thích hơn cả bởi nó cho phép bác sĩ hình dung chi tiết nhất về tình hình thoát vị đĩa đệm. Kết quả MRI sẽ giúp bác sĩ phẫu thuật và các chuyên gia chăm sóc sức khỏe lên kế hoạch điều trị cho người bệnh theo thủ tục nếu được chỉ định.
Các phương pháp điều trị cho thoát vị đĩa đệm cột sống
Phương pháp điều trị bảo tồn
Tình trạng thoát vị đĩa đệm cột sống cổ và thắt lưng gây chèn ép rễ thần kinh, ban đầu sẽ thường được ưu tiên chữa bằng các phương pháp điều trị bảo tồn, không sử dụng phẫu thuật.
Các loại thuốc NSAID và vật lý trị liệu là phương thức điều trị đầu tiên. Tuy nhiên, vật lý trị liệu không được khuyến khích khi xuất hiện triệu chứng ban đầu.
Hầu hết các trường hợp thoát vị đĩa đệm cột sống đều được điều trị khỏi trong vòng vài tuần sau khi xuất hiện triệu chứng; do đó, không nên bắt đầu vật lý trị liệu cho đến khi các triệu chứng kéo dài ít nhất ba tuần.
Những bệnh nhân thất bại khi sử dụng các phương pháp điều trị bảo tồn hoặc bệnh nhân có tổn thương thần kinh cần được tư vấn phẫu thuật kịp thời.
Đối với những trường hợp đau dữ dội không đáp ứng với thuốc giảm đau không kê đơn, thuốc giảm đau opioid có thể được sử dụng để cải thiện triệu chứng. Tuy nhiên, nên thảo luận với bệnh nhân về tác dụng phụ, nguy cơ và lợi ích của thuốc và nên kê đơn thuốc opioid trong thời gian ngắn nhất có thể.
Tiêm ngoài màng cứng bằng Translaminar và phong bế rễ thần kinh chọn lọc là phương pháp thứ hai dành cho những bệnh nhân không đáp ứng với điều trị bảo tồn và những người đã có các triệu chứng trong ít nhất 4 đến 6 tuần. Có bằng chứng hạn chế về hiệu quả của việc tiêm ngoài màng cứng sau ba tháng, nhưng việc tiêm lặp lại cũng thường được xem xét để cải thiện các triệu chứng của tình trạng thoát vị đĩa đệm cột sống.
Phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống
Phẫu thuật là phương pháp cuối cùng được bác sĩ tư vấn cho bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm cột sống khi tất cả các biện pháp điều trị bảo tồn không phát huy hiệu quả.
Các thủ tục phẫu thuật cho thoát vị đĩa đệm bao gồm phẫu thuật cắt bỏ đĩa đệm tùy thuộc vào vùng thoát vị. Ngoài ra, một bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm ở cột sống cổ có thể được điều trị bằng phương pháp tiếp cận phía trước đòi hỏi phải giải nén và hợp nhất đốt sống.
Thay thế đĩa nhân tạo cũng có thể được xem xét.
Các phương pháp phẫu thuật thay thế khác cho cột sống thắt lưng bao gồm phương pháp tiếp cận bên hoặc phía trước đòi hỏi phải cắt bỏ hoàn toàn và hợp nhất. Lợi ích của can thiệp phẫu thuật là vừa phải và có xu hướng giảm theo thời gian sau phẫu thuật, tuy nhiên, nó phù hợp để giải quyết các trường hợp cấp tính nhằm tránh tình trạng thoát vị đĩa đệm gây ra những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe.

Tiên lượng đối với bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm cột sống
Các nghiên cứu hiện nay đang cho kết quả khác nhau về tiên lượng bệnh thoát vị đĩa đệm. Nhưng phần lớn các trường hợp đều đáp ứng tốt với các phương pháp điều trị nếu người bệnh quản lý sức khỏe thận trọng
Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng 30% bệnh nhân thực hiện điều trị bằng biện pháp bảo tồn phàn nàn về chứng đau lưng sau một năm. Cũng cần nói thêm rằng nhiều trường hợp thoát vị đĩa đệm không có triệu chứng và vô tình được phát hiện trên hình ảnh chẩn đoán hình ảnh nâng cao.
Trong số các trường hợp có triệu chứng, 90% trong số đó sẽ khỏi sau sáu tuần sau chấn thương. Phẫu thuật có thể giúp đĩa đệm thoát vị có triệu chứng phục hồi nhanh hơn, nhưng kết quả cũng tương tự như điều trị bảo tồn một năm sau phẫu thuật.
Biến chứng của thoát vị đĩa đệm cột sống
Các biến chứng của thoát vị đĩa đệm cột sống thường là sự phát triển của chứng đau lưng mãn tính. Ngoài ra, các trường hợp thoát vị đĩa đệm không được điều trị, mặc dù hiếm gặp, có thể dẫn đến tổn thương dây thần kinh lâu dài do chèn ép rễ thần kinh nghiêm trọng.
Hầu hết các trường hợp phẫu thuật cắt bỏ đĩa đệm đều thành công trong việc phẫu thuật sửa chữa thoát vị đĩa đệm, nhưng một số trường hợp cần phải can thiệp lặp lại.
Thoát vị đĩa đệm có triệu chứng thần kinh có thể dẫn nguy cơ mất khả năng lao động và tàn tật đáng kể.
Biến chứng nặng của phẫu thuật hoặc các thủ thuật can thiệp là rất hiếm, nhưng các trường hợp bị liệt và tử vong đã được ghi nhận trong y văn.
Những lưu ý đối với bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm cột sống
Thoát vị đĩa đệm cột sống ngực thường biểu hiện các triệu chứng bệnh rễ thần kinh hoặc bệnh lý tủy tùy thuộc vào sự chèn ép của rễ thần kinh hoặc tủy sống. Bệnh nhân thường có thể có cảm giác đau rát, tê và ngứa ran, thay đổi cảm giác hoặc yếu cơ. Phần lớn các trường hợp bệnh được giải quyết bằng phương pháp điều trị bảo tồn phù hợp.
Đối với tình trạng thoát vị đĩa đệm cột sống cổ và thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng), bệnh nhân ban đầu được điều trị theo phương pháp bảo tồn bằng thuốc giảm đau không kê đơn, bài tập tại nhà, chườm nóng, chườm đá và hoạt động ở mức dung nạp được. Thời gian hồi phục thường phụ thuộc vào cơ chế chấn thương cũng như mức độ nặng nhẹ của thoát vị đĩa đệm. Trung bình, hầu hết các trường hợp thoát vị đĩa đệm sẽ khỏi từ hai đến mười hai tuần sau chấn thương.
Vì nhiều trường hợp cải thiện trong vòng hai đến ba tuần sau chấn thương nên vật lý trị liệu không được khuyến khích cho đến ba tuần sau khi xuất hiện triệu chứng.
Tương tự, nếu các triệu chứng được điều trị khỏi trong vòng sáu tuần kể từ khi có triệu chứng. Chụp MRI không được khuyến khích cho đến ít nhất sáu tuần khi có các triệu chứng dai dẳng, triệu chứng của bệnh rễ thần kinh nghiêm trọng hoặc những thay đổi thần kinh xấu đi nhanh chóng liên quan đến nghi ngờ thoát vị đĩa đệm.
Một bệnh nhân có các triệu chứng bệnh lý tủy tiến triển hoặc không đáp ứng với điều trị bảo tồn có thể được điều trị bằng tiêm steroid ngoài màng cứng hoặc kỹ thuật đốt sóng cao tần.
Thoát vị đĩa đệm là một vấn đề thường gặp mà nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc chính, y tá, bác sĩ khoa cấp cứu và bác sĩ nội khoa gặp phải. Quá trình tự điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống của bệnh nhân chưa đạt yêu cầu nên cần phải có sự tham gia của đội ngũ chuyên gia.
Việc điều trị ban đầu nên thận trọng trừ khi bệnh nhân bị tổn thương thần kinh nghiêm trọng. Cơn đau của bệnh nhân thường được kiểm soát bằng acetaminophen và thuốc chống viêm không steroid. Tuy nhiên, một số trường hợp cần dùng thuốc giảm đau opioid. Dược sĩ nên theo dõi thời gian và liều lượng thuốc giảm đau opioid. Phẫu thuật thường là biện pháp cuối cùng vì không phải lúc nào cũng mang lại kết quả có thể đoán trước được.
Bệnh nhân thường để lại những cơn đau còn sót lại và những khiếm khuyết về thần kinh, tình trạng này thường nặng hơn sau phẫu thuật. Vật lý trị liệu là rất quan trọng đối với hầu hết bệnh nhân. Đối với các trường hợp khó chữa, bác sĩ sẽ cần tới sự hỗ trợ của các xét nghiệm hình ảnh như MRI để tìm ra phương hướng điều trị hiệu quả.
Trên đây là các thông tin về bệnh học thoát vị đĩa đệm cột sống, hy vọng bạn đọc có thể bổ sung thêm các hiểu biết để có biện pháp điều trị phù hợp cho tình trạng sức khỏe cá nhân.
Bài viết nổi bật
Loãng xương: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Cách điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống lưng ít được biết đến
Triệu chứng bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống lưng có thể điều trị khỏi không
Đau đầu có kèm theo sinh hoạt sinh dục có nguy hiểm không?
Bài viết liên quan
-
1
-
2
-
3
-
4
-
5
-
6
-
7
Liên hệ
Bệnh viện quốc tế DNA
1015 Trần Hưng Đạo, P.5, Q.5, Tp.HCM
Hotline: 1900 2840
Email: info@benhvienquoctedna.vn
Facebook: facebook.com/benhvienquoctedna.vn




