

Thuốc đặc trị bệnh gout là một trong những phương pháp điều trị được ưu tiên và sử dụng phổ biến nhất hiện nay, góp phần cải thiện tình trạng bệnh.
Một số loại thuốc đặc trị bệnh Gout
Thuốc giảm đau kháng viêm không chứa steroid (NSAIDs)
Các loại thuốc NSAIDs như aspirin, ibuprofen, indomethacin, ketoprofen hay naproxen… thường “có mặt” trong toa thuốc điều trị của người bị bệnh gout nhờ vào khả năng chống viêm, giảm đau tốt, hiệu quả tức thời. Tuy nhiên, thuốc cũng có nhược điểm là chỉ duy trì công dụng trong thời gian ngắn, đồng thời còn có nguy cơ gây tác dụng phụ ảnh hưởng đến: Hệ tiêu hóa: buồn nôn, tiêu chảy hoặc nghiêm trọng hơn là loét dạ dày; Chức năng gan, thận, tim mạch.
Trong những năm gần đây, thuốc NSAIDs đã được cải tiến thành “phiên bản” lành tính hơn là thuốc NSAIDs chọn lọc COX-2 với tác dụng giảm đau, kháng viêm tương đương “phiên bản” truyền thống nhưng ít tác dụng phụ hơn. Mặc dù vậy, ảnh hưởng của nhóm thuốc “nâng cấp” này lên tim mạch vẫn còn đang được nghiên cứu, đánh giá.
Colchicine
Bên cạnh thuốc NSAIDs, colchicine cũng thường xuyên được sử dụng để đối phó với các cơn gút cấp hoặc đợt cấp ở tình trạng gout mạn tính. Do tác dụng chống viêm chọn lọc và hiệu quả trong điều trị cơn Gout cấp tính, colchicin trước đây thường được sử dụng với liều cao nhằm kiểm soát triệu chứng cơn Gout.
Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ ra rằng colchicin liều cao có thể gây độc tính do tích liều như suy tủy xương, tổn thương gan, thận... và cũng không cải thiện triệu chứng tốt hơn so với sử dụng colchicine liều thấp. Colchicin có tác dụng tốt khi dùng trong 12-36 giờ đầu của đợt Gout cấp, thuốc làm thuyên giảm triệu chứng của bệnh trong 6 – 12 giờ. Bệnh nhân cũng cần lưu ý rằng colchicine có thể gây buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy trong một số trường hợp.

Corticosteroid
Prednisone là thuốc corticosteroid thường xuất hiện trong các toa thuốc dành cho Bệnh nhân Gout. Do thuốc có nhiều tác dụng phụ nên được chỉ định khi bệnh nhân không đáp ứng tốt với phác đồ điều trị bệnh gout với NSAIDs, colchicin hoặc có chống chỉ định với 2 loại thuốc trên. Loại thuốc này có thể sử dụng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch trực tiếp vào khớp.
Allopurinol
Allopurinol có thể xem là thuốc kê đơn có tác dụng giảm nồng độ axit uric phổ biến nhất, hoạt động bằng cách ức chế quá trình tổng hợp của hợp chất này trong cơ thể. Thuốc dễ dung nạp, tiết kiệm về mặt chi phí, là lựa chọn đầu tay trong các thuốc hạ acid uric máu. Nên bắt đầu dùng thuốc với liều thấp tăng dần cho đến khi đạt được nồng độ acid uric máu theo mục tiêu điều trị.
Allopurinol bắt đầu làm giảm acid uric máu ngay từ 24 giờ đầu sau dùng thuốc và đạt hiệu quả tối đa sau 2 tuần dùng thuốc. Độc tính của thuốc có thể gây phát ban, nhiễm độc gan, ức chế tủy xương, dị ứng thuốc…

Febuxostat
Năm 2009, FDA đã phê chuẩn việc sử dụng Febuxostat, một loại thuốc cũng là một loại thuốc ức chế tổng hợp axit uric trong cơ thể mới bên cạnh allopurinol. Cơ chế hoạt động của thuốc là ức chế enzyme xúc tác trong quá trình phân giải purine thành axit uric. Thuốc dùng được trên bệnh nhân suy thận, với mức lọc cầu thận trên 30 ml/phút không cần phải chỉnh liều.
Febuxostat ít nguy cơ dị ứng hơn allopurinol. Do vậy, thuốc được chỉ định dùng khi không dung nạp hoặc dị ứng với allopurinol. Thận trọng khi sử dụng Febuxostat trên bệnh nhân có tiền sử hoặc đang có bệnh lý tim mạch như suy tim, đột quỵ, nhồ máu cơ tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ.…
Probenecid
Đây là loại thuốc có tác dụng tăng thải axit uric ở thận, chủ yếu dành cho những bệnh nhân không thể bài tiết axit uric hiệu quả. Nhờ vậy, nồng độ của hoạt chất này trong máu sẽ ổn định hơn. Trong một số trường hợp, probenecid có thể được kết hợp với allopurinol, một thuốc hạ acid uric máu khác.

Pegloticase
Về cơ bản, pegloticase là một loại enzyme chuyển hóa axit uric thành một hợp chất khác dễ đào thải hơn là allantoin. Loại thuốc này thường dùng dưới dạng tiêm tĩnh mạch (2tuần/lần). Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như mày đay, dị ứng, sốc phản vệ, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, tán huyết và gây methemoglobin ở người thiếu G6PD…
Pegloticase mới được nghiên cứu trên phạm vi chưa lớn, nên có thể chưa phát hiện đầy đủ các vấn đề về an toàn và giá thành của thuốc khá đắt. Thuốc được chỉ định trong trường hợp Gút nặng, khó chữa và không đáp ứng với các thuốc hạ acid uric đường uống khác. Thuốc hiện nay chưa được chỉ định rộng rãi trên thị trường Việt Nam.
Lesinurad
Được Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt vào năm 2015, lesinurad có tác dụng giúp giảm nồng độ axit uric trong những trường hợp allopurinol hoặc febuxostat không đem lại hiệu quả như mong đợi. Bên cạnh đó, loại thuốc mới điều trị bệnh gout này cũng có thể dùng kết hợp với nhóm thuốc ức chế tổng hợp axit uric.
Mặc dù được xem là giải pháp điều trị đầy hứa hẹn cho những bệnh nhân gặp khó khăn với việc kiểm soát tốt các triệu chứng gout nhưng giá thành của thuốc khá cao, bên cạnh đó một số chuyên gia cho rằng thuốc lesinurad có nguy cơ gây suy giảm chức năng thận. Ngoài ra thuốc có thể gây các tác dụng phụ như đau đầu, cúm, trào ngược dạ dày thực quản, đau tức ngực... Thuốc hiện nay chưa được chỉ định rộng rãi trên thị trường Việt Nam.
Lưu ý khi sử dụng thuốc đặc trị bệnh gout
Như đã đề cập bên trên, các loại thuốc trị bệnh Gout đều có tác dụng phụ đi kèm. Do đó, bệnh nhân nên tham vấn cùng bác sĩ để làm rõ những vấn đề như sau trước khi tiến hành điều trị, bao gồm:
- Tác dụng của thuốc được đề xuất
- Nhóm đối tượng chống chỉ định dùng thuốc
- Những biến chứng rủi ro khi dùng thuốc có thể xảy ra
- Cách sử dụng thuốc hiệu quả, bao gồm thời gian và liều lượng dùng
- Ngoài ra, người bệnh cũng nên báo lại với bác sĩ nếu đang sử dụng bất kỳ thuốc điều trị nào khác. Điều này có thể giúp các chuyên gia cân nhắc đề xuất loại thuốc trị bệnh gout phù hợp, đảm bảo hiệu quả và tránh dẫn đến tương tác thuốc. Bên cạnh đó, cần đến các cơ sở y tế uy tín để được thăm khám, điều trị kịp thời, hiệu quả.
Trung tâm điều trị đau DNA Paincare cung cấp các giải pháp cải thiện tình trạng đau nhức mãn tính bao gồm:
- Liệu pháp Ozone: Giảm và chữa lành những vết thương mãn tính, tốt cho người bị tiểu đường (giảm biến chứng loét tay, chân), người hay bị nhức mỏi do tắc máu,... nhờ tăng oxy trong máu nuôi đến các chi, tăng cường lưu thông máu.
- Liệu pháp tế bào gốc: Bổ sung nguồn tế bào gốc khỏe mạnh vào các vị trí bị tổn thương để tái tạo, sữa chữa, làm lành tổ chức xương sụn, cải thiện các bệnh về đau nhức khớp, viêm khớp, đau lưng, thoái hóa, từ đó giảm đau mãn tính do các bệnh này gây ra.
Song song với đó, DNA Paincare còn sở hữu đa dạng công nghệ điều trị đau tiên tiến, chẳng hạn như giảm đau cơ bằng từ trường và Laser công suất thấp, sóng xung kích (shockwave), thủy trị liệu khô (Well-System).
Tùy vào tình trạng đau mãn tính từng người mà bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ cá nhân hóa cho từng khách hàng. Với lợi thế sở hữu các liệu pháp y học hiện đại điều trị hạn chế dùng thuốc hoặc không dùng thuốc, trang thiết bị tân tiến, đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, quy trình chuyên nghiệp sẽ mang đến trải nghiệm tốt nhất cho tất cả khách hàng, cải thiện tình trạng đau nhức mãn tính hiệu quả mà vẫn đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Bài viết nổi bật
Loãng xương: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Cách điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống lưng ít được biết đến
Triệu chứng bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống lưng có thể điều trị khỏi không
Đau đầu có kèm theo sinh hoạt sinh dục có nguy hiểm không?
Bài viết liên quan
-
1
-
2
-
3
-
4
-
5
-
6
-
7
Liên hệ
Bệnh viện quốc tế DNA
1015 Trần Hưng Đạo, P.5, Q.5, Tp.HCM
Hotline: 1900 2840
Email: info@benhvienquoctedna.vn
Facebook: facebook.com/benhvienquoctedna.vn